17/11/2025 14:10:01
Lượt xem: 93
(TITC) - Ngày 14/11, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2486/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Theo Chiến lược, các ngành công nghiệp văn hóa là những ngành tạo ra các sản phẩm kết hợp yếu tố văn hóa, sáng tạo, công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hưởng thụ văn hóa của người dân và phù hợp với mục tiêu hội nhập quốc tế, phát triển bền vững đất nước. Các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam gồm: Điện ảnh; Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa; Thiết kế sáng tạo; Truyền hình và phát thanh; Xuất bản.
Nghệ thuật biểu diễn là một trong các ngành công nghiệp văn hóa được Chiến lược định hướng trọng tâm phát triển. Ảnh: TITC
Định hướng phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trở thành các ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu tăng trưởng ở mức cao và gia tăng kim ngạch xuất khẩu những sản phẩm công nghiệp văn hóa thuộc các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; góp phần quảng bá, lan tỏa các giá trị lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam và khẳng định thương hiệu, vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Phát triển công nghiệp giải trí đáp ứng nhu cầu giải trí đa dạng của người dân và du khách; tăng cường kết nối cộng đồng, tôn vinh các giá trị truyền thông và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp giải trí ra thế giới.
Mục tiêu đến năm 2030
Các ngành công nghiệp văn hóa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10%/năm và đóng góp 7% GDP của đất nước. Lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân tăng 10%/năm, chiếm tỷ trọng 6% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng về số lượng các cơ sở kinh tế hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 10%/năm.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa bình quân đạt 7%/năm. Phấn đấu phần lớn các trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo, khu công nghiệp văn hóa, trung tâm, tổ hợp, khu phức hợp không gian sáng tạo được quy hoạch đồng bộ, đầu tư hiện đại, khai thác các giá trị đặc sắc, độc đáo, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm của địa phương, quốc gia.
Mục tiêu đến năm 2045
Phấn đấu các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam phát triển bền vững, doanh thu đóng góp 9% GDP của đất nước. Lao động chiếm tỷ trọng 8% trong tổng lực lượng lao động của nền kinh tế. Quy mô các sản phẩm công nghiệp văn hóa số chiếm tỷ trọng trên 80%, tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của các ngành công nghiệp văn hóa đạt 9%/năm. Trở thành quốc gia phát triển về công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí trong khu vực Châu Á, khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ công nghiệp văn hóa thế giới.
Định hướng phát triển
Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa phù hợp với tiềm năng, lợi thế, quy hoạch phát triển của địa phương; phát triển theo các vùng kinh tế trọng điểm. Lựa chọn một số tỉnh, thành phố hoặc địa bàn có điều kiện thuận lợi giữ vai trò trung tâm kết nối, tạo động lực phát triển trong cả vùng, khu vực. Tăng cường tính liên kết vùng, địa phương, hệ thống hạ tầng và các thiết chế văn hóa.
Phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành công nghiệp văn hóa, tạo hệ sinh thái liên kết mang tính chuyên nghiệp, đồng bộ giữa sáng tạo, sản xuất, kinh doanh, quảng bá, tiêu dùng, kết hợp với bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Xây dựng các trung tâm phân phối, đẩy mạnh xuất khẩu; chú trọng các thị trường sẵn có, mở rộng ra các thị trường tiềm năng trong nước và quốc tế. Đến năm 2030, các sản phẩm công nghiệp văn hóa của Việt Nam tập trung đáp ứng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng thị trường nước ngoài có đông người Việt Nam. Đến năm 2045, phát huy tối đa tính chuyên nghiệp, sáng tạo, sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp văn hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Tập trung phát triển trọng tâm, trọng điểm 6 ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa. Hình thành kết nối, gia tăng giá trị sản phẩm, thúc đẩy khả năng khai thác và chuyển hóa các giá trị văn hóa trở thành sức mạnh mềm quốc gia.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Chiến lược đặt ra các nhiệm vụ và giải pháp chung về Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức; Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; Phát triển nguồn nhân lực; Phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư; Ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Phát triển thị trường và sản phẩm; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế; Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, Chiến lược cũng nêu các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm, trọng điểm đối với 6 ngành công nghiệp văn hóa gồm: Điện ảnh; Nghệ thuật biểu diễn; Phần mềm và các trò chơi giải trí; Quảng cáo; Thủ công mỹ nghệ; Du lịch văn hóa.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ VHTTDL xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược; chỉ đạo, phát huy vai trò của cơ quan đầu mối trong định hướng, hướng dẫn các cơ quan liên quan, địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chiến lược. Chủ trì, phối hợp để xây dựng, hoàn thiện, đề xuất các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp; rà soát, xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết hiệu quả phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Chủ trì xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật đối với các lĩnh vực công nghiệp văn hóa do Bộ VHTTDL trực tiếp quản lý.
Bộ VHTTDL chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, các cơ quan liên quan và các địa phương, xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa, tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê về các ngành công nghiệp văn hóa và thống kê đóng góp của các ngành công nghiệp văn hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết (2-3 năm), tổng kết (5 năm) đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện Chiến lược, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Chiến lược nếu cần thiết.
Ngoài ra, Thủ tướng cũng giao các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và các tổ chức, hiệp hội trong lĩnh vực văn hóa, sáng tạo có trách nhiệm phối hợp triển khai đồng bộ, đảm bảo Chiến lược được hiện thực hóa trên toàn quốc, góp phần tạo bước phát triển mạnh mẽ, bền vững cho các ngành công nghiệp văn hóa trong giai đoạn tới.
Trung tâm Thông tin du lịch
Thẻ bài viết: Chính phủ , Thủ tướng Chính phủ , Chiến lược , phát triển , các ngành công nghiệp văn hóa
Nguồn bài viết: https://vietnamtourism.gov.vn/post/65539
1. Tự nguyện đăng ký tham gia chương trình Du lịch Việt Nam. Tuân thủ Bộ Quy tắc Ứng xử văn minh du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành QĐ718 – 2017.pdf
2. Thực hiện Chế độ báo cáo thống kê du lịch ban hành theo Thông tư số 18/2021/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3. Niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ công khai
4. Chấp nhận thanh toán điện tử, giao dịch sử dụng thẻ Thẻ du lịch
5. Cam kết sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, có chương trình ưu đãi cho khách du lịch
6. Có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, phản ánh của khách du lịch qua ứng dụng Du lịch Việt Nam